Quẻ số 11 là gì? Trong Kinh Dịch, quẻ số 11 còn có tên gọi là quẻ Địa Thiên Thái. Đây là quẻ đại cát, hàm ý thuận buồm xuôi gió. Nắm rõ một vài điều sẽ giúp bạn phát huy vận khí của quẻ một cách tốt nhất.
Bạn đang đọc: Quẻ số 11 là gì? Ghi nhớ điều này để mọi sự hanh thông, rước lộc vào nhà
Contents
- 1 1. Tên gọi 64 quẻ trong Kinh Dịch
- 2 2. Tìm hiểu Quẻ số 11 – Địa Thiên Thái
- 3 3. Luận giải chi tiết về ý nghĩa Quẻ số 11
- 4 4. Sơ lược từng hào của Quẻ số 11 (Địa Thiên Thái)
- 5 5. Quẻ Địa Thiên Thái thuộc quẻ HUNG hay CÁT? TỐT hay Xấu?
- 6 6. Lời thơ của quẻ Địa Thiên Thái
- 7 7. Quẻ Địa Thiên Thái tốt cho công việc nào năm 2024?
- 8 8. Ứng dụng đời sống của Quẻ số 11 – Địa Thiên Thái
1. Tên gọi 64 quẻ trong Kinh Dịch
Trong Kinh Dịch, có tổng cộng 64 quẻ, mỗi quẻ lại mang một tên gọi và ý nghĩa khác nhau. Hãy cùng xem từng quẻ số, trong đó có quẻ số 11, ứng với tên gọi nào theo bảng tổng hợp dưới đây.
2. Tìm hiểu Quẻ số 11 – Địa Thiên Thái
2.1. Địa Thiên Thái là gì?
Quẻ Địa Thiên Thái thuộc nhóm quẻ cung Khôn (bao gồm 8 quẻ Địa Lôi Phục, Địa Thiên Trạch, Thuần Khôn, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ, Trạch Thiên Quải).
Các quẻ cung Khôn có những đặc điểm sau: cung Lạc Thư mang số 2, đại diện cho phương Tây Nam, ngũ hành thuộc hành Thổ, tương ứng với thời gian cuối hạ sang đầu thu, mang 2 số “sinh thành” của bản mệnh hành Thổ (số 5 và 10). Ngoài ra, có 2 Can tương ứng là Kỷ – Mậu cùng 2 chi tương ứng là Mùi – Thân.
2.2. Cách giải quẻ số 11 (Địa Thiên Thái) như thế nào?
Quẻ số 11 (Địa Thiên Thái) được giải theo cơ sở của bộ môn khoa học có lịch sử từ lâu đời – Kinh Dịch. Để luận giải ý nghĩa chi tiết quẻ số 11, các chuyên gia phải dựng đồ hình, cũng như nghiên cứu nội quái, ngoại quái mới có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Quá trình này rất phức tạp, yêu cầu hiểu biết sâu rộng và sự tìm hiểu kỹ lưỡng về bộ môn này trong nhiều năm.
3. Luận giải chi tiết về ý nghĩa Quẻ số 11
3.1. Thoán Từ
Lời kinh: 泰 . 小 往 大 來 . 吉 亨 .
Dịch âm: Thái. Tiểu vãng đại lai. Cát hanh.
Dịch nghĩa:
Thái là nhỏ nhặt ra đi,
Lớn lao trở lại, muôn bề cát hanh.
Giải nghĩa:
Quẻ Thái có ý chỉ cái nhu thuận, mềm yếu nằm ở bề ngoài, còn sự vững mạnh, kiên cường lại được chất chứa bên trong, tức là nhu cương tương dữ, hay khí âm bao bọc bên ngoài khí dương là thuận. Đó cũng chính là đạo của tạo hóa. Đạo có thuận thì mọi sự mới hanh thông, muôn vật tốt tươi, gọi là Thái.
3.2. Thoán Truyện
Thoán truyện viết: 泰 小 往 大 來 吉 亨 . 則 是 天 地 交 而 萬 物 通 也 . 上 下 交 而 其 志 同 也 . 内 陽 而 外 陰 . 内 健 而 外 順 . 内 君 子 而 外 小 人 . 君 子 道 長 . 小 人 道 消 也 .
Dịch âm là: Thái. Tiểu vãng đại lai cát hanh. Tắc thị thiên địa giao nhi vạn vật thông dã. Thượng hạ giao nhi kỳ chí đòng dã. Nội Dương nhi ngoại Âm. Nội kiện nhi ngoại thuận. Nội quân tử nhi ngoại tiểu nhân. Quân tử đạo trưởng. Tiểu nhân đạo tiêu dã.
Dịch nghĩa:
Thoán rằng: Nhỏ nhặt ra đi,
Lớn lao trở lại, muôn bề cát hanh.
Đất trời gom góp công trình,
Làm cho vạn vật, quần sinh vui vầy.
Dưới trên cộng tác hòa hài,
Một lòng, một dạ, hết bài phân chia.
Dương trong, Âm ở ngoài lề,
trong cương ngoài thuận, hai bề vẹn hai.
Quân tử trong, tiểu nhân ngoài,
Thịnh đời quân tử, suy đời tiểu nhân.
Giải nghĩa:
Thoán truyện có ý căn dặn rằng:
-
Đất trời có hài hòa, có hợp tác với nhau thì vạn vật mới được sinh sôi nảy nở, được thái thịnh.
-
Cũng giống như trong xã hội, các tầng lớp có sự hòa thuận, đồng tâm hiệp lực, cùng chung ý chí, quốc gia mới có thể phát triển thái bình thịnh vượng.
-
Dù phần bên ngoài không được tốt đẹp, nhưng chỉ cần bên trong hay, thì sớm muộn gì cũng sẽ hay. Phần này có thể hiểu là chỉ cần tinh thần nhân dân đủ cao, trước sau cũng sẽ khắc phục được những yếu tố bất lợi của ngoại cảnh.
-
Người cầm quyền là quân tử, có người dưới phục mệnh, thì nước nhà mới thịnh.
-
Mở rộng ra với mỗi con người, nếu tinh thần có thể làm chủ được vật chất thì mới đạt được sự quân bình. Thiên tại nội, nhân tại ngoại thì tâm con người mới thái thịnh.
3.3. Ý nghĩa chung
Người quân tử có lối hành động trọng lễ nghĩa, còn tiểu nhân theo đường lối tranh giành, tàn sát lẫn nhau. Chỉ có đạo của người quân tử mới đem lại sự thái bình thịnh trị, đạo quân tử càng lớn mạnh thì đạo tiểu nhân ngày càng suy vong. Mỗi người trong chúng ta đều phải thấu hiểu đạo lý này.
Tìm hiểu thêm: Tuổi Mậu Thìn xuất hành hướng nào? Chọn đúng hướng này năm mới hanh thông
Đây cũng được coi là nguyên lý chung của đạo tề gia, trị quốc, bình thiên hạ, người có địa vị cao phải nhu thuận, cư xử đúng đạo, để người bên dưới nể phục.
4. Sơ lược từng hào của Quẻ số 11 (Địa Thiên Thái)
4.1. Hào Sơ Cửu
初 九 . 抜 茅 茹 . 以 其 彙 . 征 吉 .
象 曰 . 抜 茅 征 吉 . 志 在 外 也 .
Sơ Cửu. Bạt mao như. Dĩ kỳ vị. Chinh cát.
Tượng viết: Bạt mao chinh cát. Chí tại ngoại dã.
Dịch:
Hào Sơ Cửu, cỏ gianh muốn nhổ,
Nhổ một cây, cụm bửa lên theo,
Giúp đời, đã đúng lúc chiều.
Tượng rằng; Như nhổ cỏ gianh,
Cây bưng, cụm bửa, công trình đành hay.
Tâm tình dồn cả ra ngoài,
Tâm tình, trí lự, vì đời hiển dương.
Ý nghĩa Hào Sơ Củu: Khi thời cơ thuận lợi đã đến, người quân tử phải đứng lên, kêu gọi nhau cùng chung tay giúp quốc gia.
Xét trên phương diện chính trị, bậc quân tử là người phò vua, giúp nước và phải dốc hết tâm sức, khả năng vào công cuộc kiến thiết tổ quốc. Tuyệt đối không được để hạng tiểu nhân cầm quyền.
4.2. Hào Cửu Nhị
九 二 . 包 荒 . 用 馮 河 . 不 選 遺 . 朋 亡 . 得 尚 于 中 行 .
象 曰 . 包 荒 . 得 尚 于 中 行 . 以 光 大 也 .
Cửu nhị. Bao hoang. Dụng bằng hà. Bất hà di. Bằng vong.
Đắc Thượng vu trung hành.
Tượng viết: Bao hoang. Đắc Thượng vu trung hành. Dĩ quang đại dã.
Dịch:
Hào Cửu nhị: Bao dung kẻ dở,
Cần lội sông, há sợ qua sông?
Việc xa, vẫn để mắt trông,
Bạn bè nào dám mơ mòng riêng tây.
Thế là theo được đường ngay.
Tượng rằng: Kẻ dở bao dung,
Ở ăn đúng mực, một lòng quang minh.
Ý nghĩa hào Cửu Nhị:
Hào Cửu Nhị răn dạy bậc quân tử khi cầm quyền:
-
Đối với người dưới phải bao dung, không nên hắt hủi, bỏ qua những người kém tài kém trí, mà phải áp dụng linh hoạt thuật dùng người, cho họ vị trí phù hợp với khả năng (bao hoang).
-
Là người lãnh đạo phải có trách nhiệm, sẵn sàng đứng mũi chịu sào, phải thuận theo thời cơ, nếu cần liều thì phải liều để làm nên chuyện lớn (bằng hà).
-
Phải biết đề phòng trước những nguy cơ, hiểm họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhìn xa trông rộng thay vì lối suy nghĩ thiển cận (bất hà di).
-
Nhất định phải công tư phân minh, thậm chí vì nghĩa diệt thân, không nên tư duy kiểu “một người làm quan cả họ được nhờ” (bằng vong).
-
Phải biết giữ đạo, xử sự cho đáng bậc quân tử, quang minh chính đại (đắc thượng vu trung hành).
4.3. Hào Cửu Tam
九 三 . 無 平 不 陂 . 無 往 不 復 . 艱 貞 無 咎 . 勿 恤 其 孚 . 于 食 有 福 .
象 曰 . 無 往 不 復 . 天 地 際 也 .
Cửu tam. Vô hình bất bí. Vô vãng bất phục. Gian trinh vô cữu.
Vật tuất kỳ phu. Vu thực hữu phúc.
Tượng viết: Vô vãng bất phục. Thiên địa tế dã.
Dịch:
Cửu tam dạy: Phẳng rồi sẽ dốc,
Có lúc đi, có lúc lại về,
đường đời dẫu gặp gian nguy,
Bền gan, chính trực, lo gì mà lo.
Đừng rằng, thực tại cam go,
Phúc mình, mình hưởng, hồ đồ mà chi.
Tượng rằng: Đi ắt có về,
Ấy là định luật chỉ huy đất trời.
Ý nghĩa hào Cửu Tam:
Hào Cửu Tam có ý luận về sự đầy vơi thay đổi của đất trời, sự hưng thịnh hay suy vong của một dân tộc, quốc gia. Đó là quy luật tự nhiên, người quân tử không nên vì thế mà bi lụy, nản lòng. Thay vì thế, khi gặp lúc thịnh thế, phải biết trân trọng, mừng vui đón nhận.
4.4. Hào Lục Tứ
六 四 . 翩 翩 . 不 富 . 以 其 鄰 . 不 戒 以 孚 .
象 曰 . 翩 翩 不 富 . 皆 失 實 也 . 不 戒 以 孚 . 中 心 愿 也 .
Lục tứ. Phiên phiên. Bất phú dĩ kỳ lân. Bất giới dĩ phu.
Tượng viết: Phiên phiên bất phú. Giai thất thực dã. Bất giới dĩ phu.
Trung tâm nguyện dã.
Dịch:
Lục tứ sống an nhiên thư thái,
Chẳng khoe khoang của cải với người,
Sống cùng lân lý trong ngoài,
Chân thành chẳng chút đãi bôi, màu mè.
Tượng rằng: Thư thái, chẳng khoe giàu,
Giàu sang: giả cảnh, thực chi đâu,
Đối đãi với nhau, bằng tình thực,
Đó là tâm nguyện sống chung nhau.
Ý nghĩa hào Lục Tứ:
Ở đây, hào Lục Tứ khuyên rằng muốn đạt được thái bình thịnh thế, người giàu có phải sẵn lòng đóng góp vào đại nghiệp chung khi đất nước cần, không nên ỷ có tiền có của mà tự cao tự đại, khoe mình hơn người.
Tuy nhiên, cũng có người giải đoán hào này theo hướng bi quan, rằng cả bầy âm đang cố đẩy những bậc quân tử khỏi bộ máy chính quyền.
4.5. Hào Lục Ngũ
六 五 . 帝 乙 歸 妹 . 以 祉 元 吉 .
象 曰 . 以 祉 元 吉 . 中 以 行 愿 也 .
Lục ngũ. Đế Ất quy muội. Dĩ chỉ nguyên cát.
Tượng viết: Dĩ chỉ nguyên cát. trung dĩ hành nguyện dã.
Dịch:
Vua Đế Ất đem em gái gả,
Thật vẹn hay, vẹn cả mọi bề.
Tượng rằng: Hạnh phúc mọi bề,
Là vì trung chính, thoả thuê ước nguyền.
Ý nghĩa hào Lục Ngũ:
Phần nào tương tự với hào Lục Tứ bên trên, hào Lục Ngũ nói rằng muốn được hưởng cảnh thái thịnh, những người giàu sang phú quý không được cậy có chức có quyền mà cao ngạo, kiêu căng, phải biết sống hòa thuận, chia sẻ với mọi người xung quanh.
Họ nên học theo chủ trương của vua Đế Ất – người đã truyền dạy các vị công chúa cao quý, khi đã được gả về nhà chồng thì phải nghe theo chồng, mặc dù người chồng ấy không phải là bậc vương tướng quyền cao chức trọng.
4.6. Hào Thượng Lục
上 六 . 城 復 于 隍 . 勿 用 師 . 自 邑 告 命 . 貞 吝 .
象 曰 . 城 復 于 隍 . 其 命 亂 也 .
Thượng lục. Thành phục vu hoàng. Vật dụng sư.
Tự ấp cáo mệnh. Trinh lận.
Tượng viết: Thành phục vu hoàng. Kỳ mệnh loạn dã.
Dịch:
Hào Thượng lục: lũy thành đổ nát,
Hãy dụ dân, đừng phát đao binh.
Dụ dân, ngay tự thành mình,
Nếu mà giết chóc sẽ thành công toi.
Tượng rằng: thành hoang, lũy đã hỏng rồi,
Là vì mệnh lệnh rối bời, còn đâu.
Ý nghĩa hào Thượng Lục:
Hào Thượng Lục cảnh báo thái mà không biết giữ thì ắt sẽ suy vi. Khi đạt được cảnh thịnh thế hằng mong muốn mà con người ta lại bớt nỗ lực, bớt tâm sức giữ gìn, thiếu đi sự sáng suốt để duy trì thì những yếu tố bên ngoài tác động sẽ dẫn đến sự suy vong.
Thành lũy đã không còn vững chắc thì có dùng chiến thuật nào, phương pháp cưỡng chế có mạnh mẽ đến đâu đi chăng nữa cũng không thể cứu vãn được, chỉ càng làm cho mọi thứ trở nên hoang tàn, đổ nát.
Muốn khắc phục hậu quả bạn cần phải khéo léo, linh hoạt thay đổi, tùy cơ ứng biến, thu hẹp quy mô hoạt động chứ không nên khăng khăng theo quy mô lớn như cũ nữa.
5. Quẻ Địa Thiên Thái thuộc quẻ HUNG hay CÁT? TỐT hay Xấu?
“Thái” trong cụm “thông thái”, có nghĩa là mọi sự hanh thông yên ổn. Ở lời thơ của quẻ số 11 – Địa Thiên Thái (đọc bên dưới) có hình tượng “hỷ báo tam nguyên”. Trong phần thơ này, “tam nguyên” chỉ ba vòng thi.
Cụm từ “hỷ báo tam nguyên” nhắc đến chuyện sĩ tử đi thi hết ba vòng, sau đó về nhà và chờ đợi kết quả. Khi thấy có người đến nhà báo tin thi đỗ, thì vui mừng khôn xiết. Vậy nên, gieo được quẻ này đồng nghĩa với điềm “đại cát đại lợi”.
Như vậy, có thể thấy quẻ Địa Thiên Thái trong Kinh Dịch thuộc nhóm quẻ đại cát. Đây là quẻ báo thời cơ thuận lợi đã đến, vận khí tốt, cần phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội này.
Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng, ẩn trong mỗi cơ hội lớn, đằng sau sự hanh thông rõ rệt lại có mầm mống của sự bế tắc, khó khăn. Tương tự, quẻ số 11 có hào Thượng Lục mang theo điềm xấu, nên phải đề phòng đến cuối cùng lại thất bại, đổ bể.
Người gieo được quẻ Địa Thiên Thái sẽ nhanh chóng đạt được thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng tuyệt đối không được ngạo mạn, chủ quan, nếu không cuối cùng ắt sẽ phải suy vi.
6. Lời thơ của quẻ Địa Thiên Thái
“Hỷ báo tam nguyên, vận khí lên
Mưu cầu danh lợi, đại cát hên
Giao dịch xuất hành, đều có lợi
Kinh doanh góp vốn, được lâu bền”
7. Quẻ Địa Thiên Thái tốt cho công việc nào năm 2024?
Nhìn chung, quẻ số 11 Địa Thiên Thái mang theo nhị khí giao hoà, giúp cho mọi việc đều hanh thông, suôn sẻ, đặc biệt là khía cạnh công danh sự nghiệp, gặp được thời vận tốt lành.
Trong năm 2024, quẻ này sẽ cực kỳ tốt cho công việc kinh doanh buôn bán. Việc làm ăn, giao thương chắc chắn sẽ gặp nhiều thuận lợi, phát đạt, buôn may bán đắt, tài lộc đầy nhà.
Đối với những môi trường như doanh nghiệp, để có thể phát huy vận khí một cách tốt nhất, bạn hãy làm theo lời răn của quẻ, nhất định phải chọn nhân tài làm lãnh đạo, phân bổ các vị trí công việc hợp lý để ai cũng tâm phục khẩu phục, trên dưới đồng lòng, hòa thuận hợp tác, cùng đưa tập thể phát triển.
8. Ứng dụng đời sống của Quẻ số 11 – Địa Thiên Thái
Quẻ số 11 còn được luận giải cho nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống. Cụ thể, quẻ này có ý nghĩa tương ứng với từng vấn đề như sau:
Tình Yêu
Hai bên đều dành tình cảm sâu đậm cho nhau, tâm đầu ý hợp, gắn bó với nhau không muốn xa rời. Tuy nhiên, do quá gần gũi có thể dẫn đến sự tùy tiện trong mối quan hệ, bạn cần phải lưu ý vấn đề này. Người bốc được quẻ này nếu tính đến chuyện cưới xin, xác định lâu dài thì sẽ thuận lợi.
Hôn nhân
Vợ chồng vui vẻ, hòa hợp, thuận vợ thuận chồng nên mọi việc đều hanh thông, suôn sẻ. Nếu năm nay mới quyết định bước vào cuộc sống hôn nhân thì sẽ là mối duyên tốt đẹp.
Gia đạo
Gia đình êm ấm, hạnh phúc, con cái khỏe mạnh, ngoan ngoãn, gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, bạn cần chú ý không được lơ là trong việc giáo dục con cái.
>>>>>Xem thêm: Lông chân nhiều có ý nghĩa gì? Nên hay không nên loại bỏ?
Sức khỏe
Sức khỏe ổn định, không có gì đáng lo ngại, có thể mắc các bệnh ở đầu nhưng sẽ thuyên giảm dần, sớm bình phục hoàn toàn.
Việc làm
Như đã nói bên trên, rút được quẻ số 11 này đồng nghĩa với con đường công danh, sự nghiệp hanh thông, thuận lợi. Nếu đang thất nghiệp cũng sẽ mau chóng tìm được việc làm. Hiện tại có công việc ổn định thì sẽ thuận buồn xuôi gió.
Nếu bạn đang có ý định kinh doanh hay thay đổi chỗ làm, chuyên môn, tính chất công việc thì hãy dũng cảm thực hiện, khả năng thành công là rất cao. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý luôn phải duy trì tinh thần và thái độ tích cực, trách nhiệm trong công việc, nếu chủ quan, lơ là ắt sẽ sớm suy vong.
Có thể thấy, quẻ số 11 (Địa Thiên Thái) là quẻ cát trong Kinh Dịch, báo hiệu sự may mắn, suôn sẻ. Việc tìm hiểu cách luận giải và hiểu được tường tận ý nghĩa quẻ này sẽ giúp người rút quẻ chú ý và thực hiện những điều cần biết để phát huy vận khí của quẻ một cách tốt nhất trong năm 2024 sắp tới.
Xem thêm:
Diễn Giải Ý Nghĩa Quẻ Số 25 Theo Kinh Dịch: Hợp Với Chính Đạo Thì Có Lợi
Quẻ Số 31 Là Điềm Gì? Làm Ngay Việc Này Để Thu Tài Lộc, Không Ngừng Thăng Tiến